Điều chỉnh ngành và thay đổi cấp ngành
Thêm và bớt ngành, cấp ngành mới
Do các đặc thù của kinh tế Việt Nam, việc hình thành các công ty với ngành nghề kinh doanh đặc biệt và niêm yết trên thị trường chứng khoán là điều có thể xảy ra. FiinPro-X sẽ tiến hành thêm những ngành hoặc cấp ngành mới để phản ánh chính xác lĩnh vực kinh doanh của các công ty này. Bên cạnh đó, FiinGroup cũng thường xuyên cập nhật những phiên bản phân ngành mới nhất của ICB để bổ sung những thay đổi trong hệ thống phân ngành này (nếu xét thấy sự thay đổi này là cần thiết). So với ICB Version 4.0, hệ thống ngành của FiinPro-X hiện tại không được thêm hoặc bớt ngành hoặc cấp ngành mới nào.
Thay đổi cấp ngành
Việc thay đổi cấp ngành trong hệ thống ICB nhằm mục đích nâng cao mức độ phù hợp với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra sự khác biệt về hệ thống kế toán cũng được xét đến như là một yếu tố gây khác biệt giữa các công ty cùng cấp ngành. So với ICB Version 4.0, FiinGroup đã thực hiện điều chỉnh cấp ngành như sau:
Cấp 1: điều chỉnh ngành ngân hàng từ cấp 2 lên cấp 1 (8300) do: (1) hệ thống kế toán tại các ngân hàng có sự khác biệt về mặt cơ bản với các công ty niêm yết còn lại. (2) Các cổ phiếu ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến xu hướng chung của toàn thị trường.
Cấp 2: Không có thay đổi
Cấp 3:
Không bổ sung ngành Năng lượng thay thế (0580).
Không thực hiện phân nghành Equity Investment Instruments (8980) và Nonequity Investment Instruments (8990) mà thay thế bằng ngành Investment Fund (8980).
Cấp 4:
Không thực hiện phân ngành Renewable Energy Equipment (0583) và Alternative Fuels (0587) do không có ngành cấp 3 Alternative Energy (0580).
Không thực hiện phân ngành Conventional Electricity (7535), Alternative Electricity (7537) từ ngành cấp 3 Electricity (7530).
Không thực hiện phân ngành chi tiết đối với các ngành Real Estate Investment & Services (8630), Real Estate Investment Trusts (8670).
Cấu trúc ngành hiện tại của FiinPro-X
Hệ thống phân ngành mới nhất FiinPro-X, áp dụng từ tháng 8/2009 bao gồm 11 ngành cấp 1, 19 ngành cấp 2, 39 ngành cấp 3 và 103 ngành cấp 4 (Xem Phụ lục 2)
Last updated